GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

- Chứng khoán Phái sinh (CKPS): Là một công cụ tài chính có giá trị phụ thuộc vào giá của một hay nhiều tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở của CKPS có nhiều loại, từ hàng hóa (thực phẩm, kim loại, năng lượng…) đến công cụ tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, tiền tệ,…). Các công cụ phái sinh quy định việc tài sản cơ sở sẽ được chuyển giao giữa 2 bên Hợp đồng tại một thời điểm xác định trong tương lai với giá xác định tại hiện tại.

- Bốn loại CKPS chính:
  • Hợp đồng quyền chọn
  • Hợp đồng tương lai
  • Hợp đồng kỳ hạn
  • Hợp đồng hoán đổi
Trong giai đoạn đầu, để giúp NĐT làm quen với công cụ đầu tư mới, thị trường CKPS Việt Nam triển khai 02 loại Hợp đồng tương lai gồm: Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và Hợp đồng tương lai Trái phiếu Chính phủ.
- Tính thanh khoản cao hơn thị trường cơ sở
  • Chứng khoán phái sinh cho phép nhà đầu tư tận dụng các lợi thế về đòn bẩy
  • Giao dịch - bù trừ nhanh chóng
  • Không giới hạn việc nắm giữ cổ phiếu
  • Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng có thể liên tục dự đoán xu thế thị trường

- Số lượng phát hành/niêm yết
Không giới hạn về số lượng phát hành/niêm yết.
- Bán khống chứng khoán
Thị trường CKPS cho phép nhà đầu tư cũng có thể bán khống chứng khoán phái sinh.
- Phòng ngừa rủi ro biến động giá
Hợp đồng tương lai được sử dụng để phòng ngừa rủi ro đối với vị thế của một tài sản cơ sở. Nhà đầu tư có thể giảm được một số thiệt hại hoặc thua lỗ khi tài sản với vị thế cơ sở của mình trên đà biến động giá bất lợi.
- Đầu cơ
Là một ưu điểm nổi trội của chứng khoán phái sinh. Thị trường có tính 2 chiều. Do đó, nhà đầu tư đều có thể kiếm được lợi nhuận cả khi thị trường đi lên hoặc đi xuống nếu như dự đoán đúng được xu hướng.
- Giao dịch linh hoạt
Nhà đầu tư có thể bán khống hoặc giao dịch T+0 chốt lãi/ lỗ ngay trong ngày.
- Lợi thế đòn bẩy tài chính
Lợi thế đòn bẩy tài chính là công cụ được sử dụng để giúp nhà đầu tư sở hữu được nhiều cổ phiếu hơn với mức giá thấp. Đặc biệt, giao dịch CKPS không yêu cầu vốn đầu tư cao, thấp hơn rất nhiều so với việc đầu tư trong thị trường chứng khoán cơ sở.
Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán HĐTL dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số chứng khoán.
Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (TPCP) HĐTL dựa trên tài sản cơ sở là TPCP hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của TPCP
Tài sản cơ sở Chứng khoán và các tài sản khác được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị CKPS. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán thiết kế
Vị thế một CKPS Trạng thái giao dịch và khối lượng CKPS còn hiệu lực mà nhà đầu tư đang nắm giữ tính tới thời điểm đó. Nhà đầu tư mua hoặc bán một CKPS, được gọi là mở vị thế mua hoặc mở vị thế bán CKPS đó
Vị thế mở một CKPS Việc nhà đầu tư đang nắm giữ CKPS còn hiệu lực, chưa được thanh lý hoặc tất toán
Khối lượng mở (Open Interests) Khối lượng CKPS đang còn lưu hành tại thời điểm đó, chưa được thanh lý hoặc chưa được tất toán
Vị thế ròng một CKPS Chênh lệch giữa vị thế mua đã mở và vị thế bán đã mở của CKPS đó tại cùng một thời điểm
Giới hạn vị thế một CKPS Vị thế ròng tối đa của CKPS đó hoặc của CKPS đó và các CKPS khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm
Giới hạn lệnh giao dịch một CKPS Số lượng CKPS tối đa có thể đặt trên một lệnh giao dịch
Giới hạn lệnh tích lũy một CKPS Số lượng CKPS tối đa trên các lệnh giao dịch đang chờ thực hiện có thể đặt từ một tài khoản giao dịch
Giá tham chiếu Mức giá do SGD CK và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch
Giá thanh toán (Settlement price) Giá khớp lệnh giao dịch HĐTL giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK
Giá thanh toán cuối ngày (Daily settlement price) Mức giá được xác định cuối ngày giao dịch để tính toán lãi lỗ hàng ngày của các vị thế, được Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) xác định giá dựa trên thông tin giá giao dịch HĐTL do SGD CK cung cấp. Trường hợp giá giao dịch không đáp ứng yêu cầu tính toán, VSD sẽ tính giá lý thuyết để thay thế
Giá thanh toán cuối cùng (Final settlement price) Mức giá được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng để xác định nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Giá thanh toán cuối cùng được VSD xác định theo nguyên tắc đối với HĐTL chỉ số là giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng, đối với HĐTL TPCP là giá thanh toán cuối ngày của hợp đồng được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng
Thực hiện hợp đồng Việc các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai thực hiện việc mua hoặc bán tài sản cơ sở hoặc thanh toán khoản chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày và giá thanh toán, giá thanh toán cuối cùng theo nội dung của hợp đồng và quy chế của VSD
Ký quỹ Việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch CKPS của bên có nghĩa vụ
Ký quỹ ban đầu Việc ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch CKPS
Giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu Giá trị ký quỹ tối thiểu mà bên có nghĩa vụ phải duy trì và do VSD hoặc TVSI tính toán đối với số CKPS trên một tài khoản giao dịch
Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền Tỷ lệ giữa giá trị tài sản ký quỹ bằng tiền so với tổng giá trị tài sản phải ký quỹ
Giá trị tài sản ký quỹ Bao gồm số dư trên tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo giá thị trường và tỷ lệ chiết khấu theo quy chế của VSD
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ Tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ
Bù trừ Quá trình xác định vị thế ròng để tính toán nghĩa vụ tài chính của các bên tham gia giao dịch
Thế vị Việc giao dịch gốc giữa các thành viên bù trừ bên bán và bên mua sẽ được thay thế bằng giao dịch giữa thành viên bù trừ (TVBT) bên bán với VSD và giao dịch giữa VSD với TVBT bên mua. Sau khi thế vị, VSD sẽ trở thành đối tác bù trừ trung tâm của các TVBT bên mua và bên bán
Giao dịch đối ứng Việc mở một vị thế mua (hoặc bán) mới nhằm làm giảm vị thế bán (hoặc mua) đã mở trước đó

STT Điều khoản Mô tả
1 Tên hợp đồng Hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30
2 Mã hợp đồng Theo quy ước xác định mã giao dịch của HNX, ví dụ: VN30F1709
3 Tài sản cơ sở Chỉ số VN30
4 Quy mô hợp đồng 100.000 đồng × điểm chỉ số VN30
5 Hệ số nhân hợp đồng 100.000 đồng
6 Tháng đáo hạn Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, hai tháng cuối 02 quý tiếp theo.
Ví dụ: Tháng hiện tại là tháng 4. Các tháng đáo hạn là tháng 4, tháng 5, tháng 6 và tháng 9
7 Giá thanh toán Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước hoặc giá của tài sản cơ sở vào ngày đáo hạn
8 Ngày giao dịch cuối cùng Ngày Thứ Năm thứ ba trong tháng đáo hạn, trường hợp trùng ngày nghỉ sẽ được điều chỉnh lên ngày giao dịch liền trước đó
9 Ngày thanh toán cuối cùng Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng
10 Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền

STT Điều khoản Mô tả
1 Tên hợp đồng HĐTL trái phiếu chính phủ 5 năm
2 Mã hợp đồng Theo quy ước xác định mã giao dịch của HNX, ví dụ: VB05F2009
3 Tài sản cơ sở TPCP kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm, trả lãi định kỳ cuối kỳ 12 tháng/lần, trả gốc một lần khi đáo hạn
4 Quy mô hợp đồng 1 tỷ đồng
5 Hệ số nhân hợp đồng 10.000
6 Tháng đáo hạn 03 tháng cuối 3 Quý gần nhất
7 Giá thanh toán Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước
8 Ngày giao dịch cuối cùng Ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 15 là ngày nghỉ
9 Ngày thanh toán cuối cùng Ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối cùng
10 Phương thức thanh toán Chuyển giao vật chất
11 Tiêu chuẩn trái phiếu giao hàng TPCP do Kho bạc Nhà nước phát hành, có kỳ hạn còn lại từ 3 năm đến 7 năm tính đến ngày thanh toán cuối cùng, có giá trị niêm yết tối thiểu 2.000 tỷ đồng. Hệ số chuyển đổi được tính theo lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm.